ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Hai, 5 tháng 12, 2016

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài với trường hợp con ngoài giá thú

Thế kỷ XXI ghi nhận sự phát triển, hòa nhập mạnh mẽ của thế giới trên tất cả các lĩnh vực, mà trong đó con người là yếu tố hòa nhập mạnh mẽ nhất. Công dân của các quốc gia đã có sự gặp gỡ, giao lưu, học hỏi với nhau. Một trong những quan hệ giữa các công dân được phát triển là quan hệ hôn nhân và gia đình. Công dân của quốc gia này kết hôn hoặc có con chung với công dân của quốc gia khác. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin giới thiệu thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài với trường hợp con được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hộ tịch Việt Nam hiện nay. 

Từ ngày 01/01/2016 Luật Hộ tịch năm 2014 đã có hiệu lực, thay thế các văn bản nhỏ lẻ về việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, Luật đã phân định rõ ràng thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã (xã/phường/thị trấn) và Ủy ban nhân dân huyện (huyện/quận/thị xã). Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch đối với các trường hợp không có yếu tố nước ngoài. Các trường hợp có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền đăng ký và quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
So với Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, Luật Hộ tịch 2014 đã lược bỏ thẩm quyền của Sở Tư pháp trong đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, giảm gánh nặng cho Sở Tư pháp, thay vào đó lại trao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
Đối với trường hợp con sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam, nhưng giữa cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp (nói cách khác là con ngoài giá thú), thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Về thủ tục đăng ký khai sinh, Luật Hộ tịch chỉ đưa ra thủ tục trong trường hợp cha mẹ của con đăng ký khai sinh có quan hệ hôn nhân hợp pháp mà không dự liệu trường hợp cha mẹ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc mẹ của con đang là vợ hợp pháp của một người khác, cha của con đang là chồng hợp pháp của một người khác. Khi đó, thủ tục đăng ký khai sinh có thể tiến hành theo thủ tục đã có sẵn hay không? Hoặc khi người cha muốn được hợp pháp đứng tên trên Giấy khai sinh của con mình phải tiến hành thủ tục như thế nào? 
Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, trong trường hợp cha mẹ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp nhưng người cha muốn đứng tên trong Giấy khai sinh của con phải thông qua thủ tục đăng ký nhận con. Theo đó, người cha yêu cầu đăng ký nhận con phải nộp tờ khai theo mẫu, các tài liệu chứng minh quan hệ cha con, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc hoặc nơi cư trú của người con. 
Trong thời gian 15 ngày kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan hộ tịch thực hiện công tác xác minh, niêm yết việc nhận cha, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện trong thời gian 07 ngày liên tục. Đồng thời, Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. 
Sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, Phòng Tư pháp đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, con. Khi đăng ký nhận cha, con, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp trích lục cho các bên. 
Thủ tục đăng ký nhận cha, con phải được tiến hành đồng thời hoặc được tiến hành trước khi làm đăng ký khai sinh cho con.
Từ vấn đề đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài có thể nhận thấy, Luật Hộ tịch 2014 cũng như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chỉ mới đưa ra các quy định liên quan trong phạm vi quan hệ hôn nhân hợp pháp mà chưa dự liệu được trường hợp không tồn tại quan hệ hôn nhân hoặc hôn nhân không hợp pháp. Từ đó dẫn đến việc xử lý các trường hợp đăng ký hộ tịch khi hôn nhân không hợp pháp khó khăn, tùy tiện. 

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

BÁN HÀNG ONLINE CÓ CẦN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, NỘP THUẾ?

Ngày nay thương mại điện tử ngày càng phát triển, đem đến cho con người nhiều tiện lợi. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng quy định của pháp luật về việc bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh, đăng ký website thương mại điện tử.

1. Bán hàng online vẫn phải đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh là việc cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay pháp luật Việt Nam có Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, trong đó không bao gồm trường hợp bán hàng qua mạng. Do đó, việc bán hàng qua mạng, cá nhân, tổ chức vẫn phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp.
Quy trình đăng ký kinh doanh:
a.     Chuẩn bị hồ sơ:
-         Đối với thành lập doanh nghiệp:
·        Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp (theo mẫu)
·        Điều lệ công ty (doanh nghiệp tư nhân không cần điều lệ)
·        Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
·        Giấy tờ chứng thực cá nhân đối với cá nhân, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức.
-         Đối với hộ kinh doanh cá thể:
·        Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
·        Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.


b.     Nộp hồ sơ:
-         Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh. Thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
-         Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với doanh nghiệp, sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục khắc dấu và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Bán hàng online có phải thông báo/đăng ký website thương mại điện tử.
Theo quy định của Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử, việc bán hàng online được thực hiện theo 1 trong 2 hình thức sau:
- Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
- Bán hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Như vậy, bán hàng qua mạng không chỉ đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải đăng ký kinh doanh như một tổ chức kinh tế bình thường mà còn đòi hỏi phải thông báo/đăng ký website thương mại điện tử với Bộ công thương.
3. Nghĩa vụ thuế khi bán hàng online.
Cá nhân, tổ chức bán hàng online phải thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ theo quy định của Luật quản lý thuế. Các loại thuế cơ bản khi hoạt động kinh doanh gồm có:
-         Thuế môn bài.
-         Thuế giá trị gia tăng.
-         Thuế thu nhập doanh nghiệp/thu nhập cá nhân.
4. Dịch vụ của ANT Lawyers.
·        Tư vấn và trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
·        Lập hồ sơ thông báo/đăng ký website thương mại điện tử với cơ quan có thẩm quyền.
·        Soạn thảo và thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
·        Tư vấn và giải thích, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc
·        Thay mặt, đại diện cho công ty gặp gỡ, trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan để  hoàn thiện thủ tục
·        Hoàn thiện thủ tục, nhận kết quả cho Quý khách hàng.
Đây là dịch vụ trọn gói của ANT Lawyers, thay mặt khách hàng trong mọi thủ tục đến khi có kết quả, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Giải quyết vụ án dân sự theo BLTTDS 2015


Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, các vụ việc dân sự được giải quyết theo thủ tuc tố tụng dân sự xảy ra sau ngày 01/7/2016 được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại BLTTDS mới này. BLTTDS đã có những thay đổi lớn lao trong quy trình giải quyết vụ việc dân sự so với BLTTDS năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng quy định về giải quyết vụ án dân sự.

1. Quyền khởi kiện
BLTTDS xác định đối tượng có quyền khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân với các điều kiện về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, để xác định một đối tượng có quyền khởi kiện vụ án dân sự hay không chúng ta phải căn cứ vào việc đối tượng đó có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự đó hay không. Đó cũng là định nghĩa dễ hiểu nhất về khái niệm đương sư – là những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự. Người khởi kiện (nguyên đơn) là người cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm. Người bị kiện (bị đơn) là người được cho rằng đã có hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ngoài những đối tượng có quyền và nghĩa vụ trực tiếp trong vụ việc dân sự, đối tượng khác không có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng có quyền khởi kiện khi họ đứng ra bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích của nhà nước bị xâm phạm.
2. Phạm vi khởi kiện.
Một cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong một vụ án. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, tổ chức, cá nhân về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để cùng giải quyết trong một vụ án.
3. Thẩm quyền của Tòaán.
BLTTDS cùng với quy định về hệ thống tòa án theo Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 đã phân chia thẩm quyền của Tòa án theo loại việc và tính chất của vụ việc. Theo đó:
– Các vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên; các tòa chuyên trách khác có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự tương ứng.
– Tòa cấp huyện giải quyết các vụ việc chỉ gồm những yếu tố trong nước; Tòa cấp tỉnh giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài.
4. Chuẩn bị khởi kiện vụ án dân sự.
Để khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện cần chuẩn bị các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện
Thông thường đơn khởi kiện được làm theo mẫu do Tòa án địa phương ấn định và có các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ;
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người bị kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
– Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 2: chuẩn bị tài liệu, chứng cứ gửi kèm. Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Giả sử trong trường hợp khởi kiện đòi tài sản trong quan hệ vay mượn, người khởi kiện phải đưa ra chứng cứ chứng minh về sự tồn tại của quan hệ vay mượn và quyền lợi của mình bị xâm phạm.
Bước 3: nộp đơn khởi kiện. Có 3 hình thức gửi đơn khởi kiện như sau:
– Nộp trực tiếp
– Gửi theo đường bưu chính
– Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử.
5. Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự.
Hiện nay nhu cầu được tư vấn giải quyết các vụ việc dân sự ngày càng phát triển, các vụ việc tương đối phức tạp. Thêm vào đó các chủ thể thường không có sự am hiểu pháp luật và trình tự tố tụng nên thường mất phương hướng và không biết cách giải quyết các vướng mắc của mình. ANT Lawyers với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn và hướng dẫn Quý khách hàng trong việc giải quyết tranhchấp dân sự, cụ thể:
  • Xác định nội dung vụ kiện, đối tượng tranh chấp, tòa án có thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hồ sơ;
  • Đưa ra phướng án cụ thể giải quyết tranh chấp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích chính đáng cho khách hàng;
  • Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Tiến hành điều tra, phân tích, thu thập các chứng cứ cần thiết, kiểm tra đánh giá chứng cứ trước khi giao nộp trướcTòa án;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến quan hệ dân sự có tranh chấp;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.


Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM


Khi tham gia các quan hệ kinh tế, việc xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi. Các bên trong tranh chấp đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết tranh chấp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các bên là thấp nhất, ít tốn kém về thời gian và tiền bạc. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là vô cùng quan trọng. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin giới thiệu về các phương thức giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án.
1. Thương lượng.
Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi bên.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp không có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành thương lượng. Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt của các bên, quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng không hề có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên.
Trường hợp đạt được thỏa thuận trong cuộc họp thương lương, sau đó có 1 trong các bên không tuân thủ, các bên cũng không thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế.
Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn kém tiền bạc. Do sự tự giải quyết với nhau, nên tranh chấp không bị làm lớn, không ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Cũng bởi không có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng.
2. Hòa giải
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Phương thức hòa giải cũng là một phương thức giải quyết tranh chấp không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, được thực hiện hoàn toàn  dựa trên thiện chí của các bên.
So với việc thương lượng giữa các bên trong tranh chấp, khi tiến hành hóa giải, các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung gian, độc lập, có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Ý kiến của hòa giải viên chỉ có tính chất tham khảo. Kết quả của phiên hòa giải là sự thỏa thuận của các bên, không phải của hòa giải viên.
Phương thức hòa giải cũng được các bên ưu tiên lựa chọn vì thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền định đoạt, không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được giữ kín.
Tuy nhiên kết quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
3. Trọng tài.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong quá trình phát triển của các quan hệ kinh tế và được các chủ thể ưa chuộng.
Phương thức trọng tài do chính các bên trong tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, nhưng sẽ được tiến hành theo quy trình pháp luật quy định.
Trong phương thức trọng tài sẽ có một Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là một bên trung gian, độc lập nhằm giải quyết các mẫu thuẫn, tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên, tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không được công bố công khai rộng rãi. Theo nguyên tắc này, các bên có thể giữ được bí mật kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào. Đồng thời, phán quyết của trọng tài có tính bắt buộc thi hành với các bên. Khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành nhưng có một trong các bên không thực hiện, bên còn lại có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành phán quyết của trọng tài.
Tuy nhiên giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc kéo dài thì chi phí trọng tài cũng cao. Việc thi hành phán quyết của trọng tài không phải lúc nào cũng thuận lợi, trôi chảy.
4. Tòa án.
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống nhất và cũng hiệu quả nhất.
Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực nhà nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà nước.
Trong thực tiễn pháp lý, khi các  biện pháp thương lượng, hòa giải, trọng tài không đem lại kết quả, các chủ thể mới lựa chọn đến Tòa án giải quyết, bởi tính rườm rà, phức tạp, thiếu linh hoạt của quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.


Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngày nay các quốc gia ngày càng chú trọng đến hoạt động tương trợ tư pháp bằng việc ký kết các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong các lĩnh vực pháp luật. Việt Nam cũng đã ký kết và tham gia khá nhiều điều ước quốc tế song phương và đa phương trong vấn đề tương trợ tư pháp. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin giới thiệu quy định về phạm vi tương trợ tư pháp theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật tương trợ tư pháp năm 2007.
Nguyên tắc tương trợ tư pháp (TTTP)
– Nguyên tắc 1: tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên.

– Nguyên tắc 2: trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với tập quán và pháp luật quốc tế.
Theo nguyên tắc trên, hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trước hết căn cứ vào điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia có yêu cầu TTTP. Điều ước quốc tế về TTTP là sự thỏa thuận giữa các quốc gia ký kết, thành viên về cam kết hộ trợ pháp lý trong hoạt động TTTP. Mặc dù vậy, hoạt động TTTP vẫn đặt trong phạm vi nhất định, không vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia.
Trong trường hợp giữa Việt Nam và quốc gia có yêu cầu TTTP chưa có điều ước quốc tế, hoạt động TTTP được thực hiện dựa trên nguyên tắc có đi có lại. Tức là, quốc gia yêu cầu TTTP đã từng thực hiện TTTP theo yêu cầu của Việt Nam và khi có yêu cầu từ nước ngoài Việt Nam đáp lại yêu cầu.
Phạm vi tương trợ tư pháp
 Tương trợ tư pháp về hình sự
Điều 17 Luật TTTP xác định phạm vi TTTP về hình sự giữa Việt Nam và nước ngoài bao gồm những công việc sau:
  • Thu thập, cung cấp chứng cứ;
  • Triệu tập người làm chứng, người giám định;
  • Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Trao đổi thông tin;
  • Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về hình sự.
Có thể thấy phạm vi tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự cũng bao gồm các hoạt động tống đạt, triệu tập, thu thập, cung cấp chứng cứ và mở rộng ra ở hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nặng nề nhất đối với công dân, do đó, các hoạt động TTTP trong lĩnh vực hình sự được Luật TTTP quy định khá chặt chẽ.
Ủy thác tư pháp của nước ngoài sẽ bị hoãn hoặc từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Việt Nam;
  • Gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia;
  • Không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam;
  • Liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật nhưng không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
 Tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự
Điều 10 Luật TTTP 2007 xác định phạm vi hoạt động TTTP đối với yêu cầu TTTP ra nước ngoài cũng như yêu cầu TTTP của nước ngoài:
  • Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến TTTP về dân sự;
  • Triệu tập người làm chứng, người giám định;
  • Thu thập chứng cứ, cung cấp chứng cứ;
  • Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự.
Đúng với ý nghĩa của hoạt động hỗ trợ, yêu cầu TTTP chỉ được thực hiện trong phạm vi các hoạt động tống đạt, triệu tập, thu thập, cung cấp chứng chứ. Ngoài ra các biện pháp tư pháp khác trong tố tụng dân sự cũng có thể được yêu cầu thực hiện TTTP.
Hoạt động tương trợ tư pháp là một hoạt động có tính chất quốc tế, vì vậy được quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế, đó là sự thỏa thuận, sự cam kết giữa các quốc gia trong quan hệ hợp tác quốc tế.


Thứ Hai, 1 tháng 8, 2016

Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam


Trong hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp có hai phương thức giải quyết luật định: Trọng tài và Tòa án. Ngày càng nhiều các chủ thể của tranh chấp lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài do các ưu điểm về bảo mật thông tin, tiết kiệm thời gian, công sức cũng như tiền bạc. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin đề cập đến vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo quy định mới nhất của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
1. Khái niệm công nhận và cho thi hành
Theo Từ điển Luật học, công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là việc thừa nhận và cho phép thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo những nguyên tắc và trình tự pháp lý nhất định.
2. Phạm vi phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.
“1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
c) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
d) Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam”.
Khác với các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, pháp luật Việt Nam chỉ xem xét công nhận và cho thi hành đối với các phán quyết của Trọng tài thương mại nước ngoài. Tức là, các phán quyết của Trọng tài nước ngoài giải quyết các tranh chấp thương mại mới là đối tượng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Việc xem xét công nhận và cho thi hành phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:
– Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải lý kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành;
– Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu theo quy định của pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3.1. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó.
3.2. Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là Bộ Tư pháp – đối với trường hợp Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự cùng tham gia điều ước quốc tế; Tòa án nhân dân trong trường hợp Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự chưa cùng tham gia điều ước quốc tế.
Bộ Tư pháp có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành nhưng không có thẩm quyền xem xét chấp nhận đơn. Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành thì trong thời hạn 05 ngày làm kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền
3.3. Trình tự, thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cùng các tài liệu kèm theo
Bước 2: Thụ lý hồ sơ
Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Bước 5: Gửi quyết định của Tòa án
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.


Thứ Năm, 28 tháng 7, 2016

Đòi tiền thế nào khi không viết giấy vay nợ?

Đòi lại tiền cho vay trong trường hợp việc vay mượn không được thể hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản và người vay đã chết thường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các bên cần được tư vấn về mặt pháp lý để có thể giải quyết tranh chấp theo đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian và chi phí.


Trong thực tế, xuất phát từ các mối quan hệ thân quen, tin tưởng lẫn nhau mà có rất nhiều các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch cho vay tài sản được thiết lập bằng lời nói. Có thể nói đây là một dạng hợp đồng nhanh gọn nhưng lại cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên cho vay. Chính vì vậy mà thực tế đã phát sinh rất nhiều tranh chấp liên quan đến hợp đồng cho vay tài sản này.
Theo qui định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Đối với loại hợp đồng vay tài sản, là loại hợp đồng không có ràng buộc về hình thức cụ thể. Do vậy, trong trường hợp hợp đồng vay tài sản được xác lập dưới hình thức là lời nói vẫn được thừa nhận là một hợp đồng dân sự nếu bên cho vay có thể chứng minh được giao dịch này là có thật.
Trường hợp hợp đồng cho vay tài sản được xác lập bằng lời nói và bên vay đã chết thì bên cho vay có thể đến gặp những người thuộc diện thừa kế tài sản của bên vay, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần di sản mình được nhận. Trong trường hợp những người thừa kế cố tình gây khó dễ, không trả cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết, trường hợp này bên cho vay cần chuẩn bị những chứng cứ cần thiết để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.