ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Năm, 28 tháng 7, 2016

Đòi tiền thế nào khi không viết giấy vay nợ?

Đòi lại tiền cho vay trong trường hợp việc vay mượn không được thể hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản và người vay đã chết thường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các bên cần được tư vấn về mặt pháp lý để có thể giải quyết tranh chấp theo đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian và chi phí.


Trong thực tế, xuất phát từ các mối quan hệ thân quen, tin tưởng lẫn nhau mà có rất nhiều các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch cho vay tài sản được thiết lập bằng lời nói. Có thể nói đây là một dạng hợp đồng nhanh gọn nhưng lại cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên cho vay. Chính vì vậy mà thực tế đã phát sinh rất nhiều tranh chấp liên quan đến hợp đồng cho vay tài sản này.
Theo qui định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Đối với loại hợp đồng vay tài sản, là loại hợp đồng không có ràng buộc về hình thức cụ thể. Do vậy, trong trường hợp hợp đồng vay tài sản được xác lập dưới hình thức là lời nói vẫn được thừa nhận là một hợp đồng dân sự nếu bên cho vay có thể chứng minh được giao dịch này là có thật.
Trường hợp hợp đồng cho vay tài sản được xác lập bằng lời nói và bên vay đã chết thì bên cho vay có thể đến gặp những người thuộc diện thừa kế tài sản của bên vay, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần di sản mình được nhận. Trong trường hợp những người thừa kế cố tình gây khó dễ, không trả cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết, trường hợp này bên cho vay cần chuẩn bị những chứng cứ cần thiết để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 26 tháng 7, 2016

Thủ tục đăng kí nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam


Nhãn hiệu, thương hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Đăng ký nhãn hiệu thương hiệu hàng hóa là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần được tư vấn để tiết kiệm thời gian và chi phí khi đăng ký nhãn hiệu.
1.Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa
Điều kiện chung
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
2.Thành phần, số lượng hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
Tờ khai (02 tờ theo mẫu)
Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ
Các tài liệu liên quan nếu cần
Chứng từ nộp phí, lệ phí
3.Thời hạn giải quyết
Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nhận đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
Công bố đơn: 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ
Thẩm định nội dung đơn: 06 tháng kể từ ngày công bố đơn
4.Lệ phí
Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng
Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng
Lệ phí thẩm định nội dung: 300.000 đồng
Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000 đồng
Lệ phí đăng bạ 120.000 đồng
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 24 tháng 7, 2016

Cách phân biệt hóa đơn hợp pháp và hóa đơn bất hợp pháp

Các doanh nghiệp cần được tư vấn về trường hợp xử lý vi phạm đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành để có thể hoạt động hiệu quả và không bị vướng mắc về pháp lý.
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 21 tháng 7, 2016

Thuế phải nộp khi thành lập doanh nghiệp

Khi tiến hành đăng ký kinh doanh và được cấp phép, cấp mã số thuế, doanh nghiệp thường phải nộp những loại thuế như sau: thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.


 Thuế giá trị gia tăng: Doanh nghiệp phải kê khai báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày 20 của tháng tiếp theo. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng hóa đơn trực tiếp hoặc hóa đơn thông thường thì không phải nộp. Thuế giá trị gia tăng: Có 3 mức thuế VAT như sau:
+ Mức thuế 10%
+ Mức thuế 5%
+ Mức thuế 0%
Thuế môn bài: đây là loại thuế doanh nghiệp đóng hàng năm, doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh phải đóng thuế môn bài ngay trong tháng đăng ký kinh doanh.
Bậc 1: Vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, mức thuế môn bài của cả năm là 3.000.000 đồng.
Bậc 2: Vốn đăng ký từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 2.000.000 đồng.
Bậc 3: Vốn đăng ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.500.000 đồng.
Bậc 4: Vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.000.000 đồng.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần trả thuế môn bài căn cứ trên số vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế cơ bản, chủ yếu doanh nghiệp phải đóng. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành  năm 2014 là 20% hoặc 22% áp dụng đối với tất cả doanh nghiệp đã đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, hoạt động trong bất kỳ ngành nào, ngoại trừ các dự án thăm dò và khai thác dầu khí.
Thuế thu nhập cá nhân: Các thành viên trong doanh nghiệp phải chịu thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhân viên của mình.
+ Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần:
Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng 0%
Bậc 2: Trên 4 – 6 triệu đồng/tháng: 5%
Bậc 3: Trên 6 – 9 triệu đồng: 10%
Bậc 4: Trên 9 – 14 triệu đồng/tháng: 15%
Bậc 5: trên 14 – 24 triệu đồng/tháng: 20%
Bậc 6: Trên 24 – 44 triệu đồng/tháng: 25%
Bậc 7: Trên 44 – 84 triệu đồng/tháng: 30%
Bậc 8: Trên 84 triệu đồng: 35%.
Từ ngày 1/7/2013 thu nhập 9 triệu trở lên mới phải chịu thuế.
+ Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần: Lãi cho vay, lợi tức cổ phần, lợi tức từ góp vốn kinh doanh, lãi tiết kiệm trên 5 triệu đồng/tháng là 5%; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: 25%; Thu nhập từ chuyển đổi bất động sản: 25%.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp có sử dụng hoặc kinh doanh nhà đất thì nộp thuế sử dụng đất.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.